Lịch sử về hamster!
(25/01/2013 03:46 PM)
Vào năm 1839 ,trong báo cáo của nhà động vật học người Anh ,George Waterhous là đã tìm được một con hamster cái già ở Syria ,tên nó là “Cricetus auratus” ,còn gọi là Golden Hamster.
Trong năm 1930 ,các nhà động vật học và giáo sư của trường đại học Jerusalem Aharoni tìm được một con hamster mẹ và vài đứa con của nó ở sa mạc Syria .Và họ đã đem chúng về phòng thí nghiệm ,phần lớn chết và trốn thoát .Số hamster còn lại được trao cho trường đai học Hebrew của Jerusalem, ở nơi đó họ đã gây thành công giống hamster như laỏi Golden Hamsters.Chúng to hơn một tí so với giống hamster mà Waterhouse tìm được ,và tên chúng là “Mesocricetus auratus”,mặc dù có thể chắc chắn rằng tất cả chúng đều cùng một loài.
Hamster được chuyển đến tất cả các phòng thí nghiệm trên thế giới.Chúng tới Anh vào năm 1931 ,và 1938 thì nhu nhập vào Mỹ.Còn giống Golden Hamster được sinh từ những con thuần chủng tìm thấy ở Syria với số lượng rất ít, nó được bán ra từ những du khách đem từ sa mạc Syria về .Có hẳn một một kho riêng biệt quan trọng lưu trữ hamster ở Mỹ vào năm 1971 ,nó sẽ không bao giờ được biết đến nếu không vì những con vật cưng của Bắc Mỹ đều có nguyền gốc từ chúng.
Giống Dwarf Cambells Russian , Winter White Russian và Chinese được giới thiệu ở hội chợ thú nuôi Anh năm 1970 ,và Roborovski hamster đến từ Hà Lan du nhập vào Anh năm 1990.
Hamsters được sử dụng trong các nghiệm cứu khoa học. Bởi vì hamster không mang trên mình mầm bệnh và sinh sôi rất nhanh ( Chúng có 1 lứa đẻ mới mỗi tháng) và bởi vì chúng rất thân thiện và dễ dàng bồng bế nên chúng được ưa chuộng chọn lựa trong thí nghiệm khoa học. Chúng thường được dùng làm vật thí nghiệm trong nghiên cứu về bệnh tim mạch vì hệ thống tim mạch của chúng giống hệ thống tim mạch của con người một cách đáng ngạc nhiên.
Trong hoang dã, hamster là kẻ phá hoại đối với các nông dân .Chúng được biết đến với việc đã “xử lý” 60 pounds ngũ cốc trong các vụ thu hoạch xuân .
SYRIAN HAMSTER
Syrian Hamster còn được gọi là 'Golden Hamster' (Hamster lông vàng) do màu sắc thuần của những chú Hamster này trong cuộc sống hoang dã chỉ có màu vàng , tuy nhiên hiện nay chúng ta đã tạo ra được nhiều màu lông và kiểu lông khác nhau . Chúng còn được biết đến với cái tên Standard (Hamster tiêu biểu) hay Fancy Hamster (Hamster được yêu thích nhất) và Long Haired Syrian hamsters (Syrian lông dài) đôi khi được gọi với cái tên 'Teddy Bear Hamsters'. Ngoài ra chúng ta còn có Hairless Syrian Hamster (Syrian không lông) hay còn gọi là 'Alien Hamster' và loài Black Syrian Hamster với tên gọi 'Black Bear' hay 'European Black Bear' Hamster .
Syrian Hamster là loài Hamster phổ biến nhất và được nuôi như vật cưng sớm nhất với chiều dài đạt khoảng 6-7 inches khi trưởng thành và một chiếc đuôi rất ngắn . Chúng có những bàn chân trần không có lông với 4 ngón ở chân trước và 5 ngón ở chân sau . Loài Syrian Hamster phát triển những túi má dùng để cất giữ và bảo quản thức ăn hay vận chuyển các vật lót ổ , đôi khi chúng có thể mang nặng bằng 1/2 trọng lượng cơ thể khi nhét đầy những túi má của chúng .
Syrian Hamster là loài sống đơn độc , chúng thường không chịu sống chung với nhau sau 8-10 tuần và vì thế chúng nên được nuôi tách biệt để tránh những xung đột đáng ngại , thậm chí có thể dẫn đến tử vong hay những chấn thương nghiêm trọng . Syrian Hamster là loài sống về đêm nên chúng thường thức dậy vào chiều tối .
Syrian Hamster là một loài thú cưng thân thiện đến mức trẻ em có thể dễ dàng chơi đùa và cầm chúng trên tay mà không cần sự giám sát nào . Tuổi thọ trung bình của Syrian Hamster là 2 năm đến 2 năm rưỡi , đôi khi chúng có thể sống đến 3 hay 4 năm nếu được chăm sóc tốt .
DWARF CAMPELL RUSSIAN HAMSTER
Dwarf Campbells Russian Hamster thường sống trong những cồn cát tại những vùng thảo nguyên và vùng cận sa mạc ở Trung Á , vùng núi Altai , Transbaikalia , Mongolia , Nei Mongol , và những vùng lân cận các tỉnh Heilungkiang và Hebei ở Đông Bắc Trung Quốc .
Một chú Dwarf Campbells Russian Hamster có thể đạt chiều dài tối đa khoảng 10-12cm , con đực thường sẽ lớn hơn con cái . The Dwarf Campbells Russian Hamster có một cơ thể bụ bẫm và đầy đặn (có thể nói là mập tròn) và có những túi má .
DWARF WINTER WHITE RUSSIAN
Dwarf Winter White Russian bắt nguồn từ phía Đông Kazakhstan và Tây Nam Siberia nơi mà chúng được bảo bọc giữa những thảo nguyên mênh mông rợp cỏ .
Dwarf Winter White Russian Hamster là một trong hai loài Dwarf Russian Hamster đã được nuôi như vật cưng , chúng khá hiếm và cũng ít khi có thể tìm thấy trong các tiệp thú cưng . Dwarf Winter White Russian dôi khi được gọi là Siberian Hamster.
Dwarf Winter White Russian Hamster được gọi như vậy vì chúng có khả năng thay màu thành màu trắng vào mùa đông . Tuỳ vào sự rút ngắn thời gian của ban ngày (mùa đông ban ngày ngắn lại và đêm dài ra) mà màu lông của chúng chuyển dần sang màu sáng hơn hoặc trắng loang thành từng khoang thậm chí trắng hoàn toàn . Dwarf Winter White Russian Hamsters thường không sinh sản khi mang màu lông mùa đông (cho nên nếu những chú Hamsters trắng nào sinh sản mà không đổi màu lông thì đó không phải là Whiter White thuần chủng).
HYBRIDS
Hybrids được sinh ra từ sự kết hợp của hai loài nên chúng cũng mang đầy đủ đặc tính của cả hai . Không có cách nào để lai tạo nhằm xoá hẳn đặc tính của một loài trên thân của 1 chú Hybrid nhưng có thể làm chúng ít nổi bật hơn .
ĐẶC ĐIỂM CHUNG
Russian Hamsters có lông mao bao phủ chân nên đôi khi còn được gọi là Furry or Hairy Footed Hamster (Hamster chân lông) .
Russian Hamster khá thân thiện và sẵn sàng sống theo bầy hay nhóm cùng loài , cùng giới tính hay khác giới tính đều được miễn là chúng được nuôi chung từ nhỏ (dưới 8 tuần tuổi) . Russian Hamster là loài sống về đêm nhưng chúng có thể trở nên hiếu động vào những khoảng thời gian ngắn khác trong ngày .
Mặc dù có thể coi chúng là một loài thú cưng tốt và nhỏ nhắn nhưng chúng thật sự không dễ dàng để bọn trẻ cầm bế . Russian Hamster thường không đủ bao dung đối với những ai ôm bế chúng một cách vụng về và thiếu tế nhị như loài Bọ và thường sẽ cào cấu hay cắn khi cảm thấy khó chịu . Chúng rất giỏi trong việc lòn qua những khe hẹp vì thế những chiếc lồng dành riêng cho chuột bạch hay những hồ cá sẽ là lựa chọn tốt nhất để nhốt 1 chú Hamster . Tuổi thọ trung bình của Russian Hamster từ 1 năm rưỡi đến 2 năm nhưng chúng vẫn có khả năng sống lâu hơn thế .
ROBOROSKI HAMSTER
Roborovski Hamster xuất xứ từ phía Đông và Phía Tây Mongolia và phía ắc Trung Quốc . Roborovski Hamsters được du nhập đến UK vào thập niên 60 (1960s) tại London Zoo nhưng tài liệu chính xác về loài này mãi đến năm 1990 mới được hoàn chỉnh tại Holland . Roborovski Hamsters du nhập đến Mỹ muộn hơn so với các loài anh em của chúng nhưng hiện nay cũng đã khá phổ biến ở nhiều nước .
Roborovski Hamster là loài có kích thước nhỏ nhất trong cố các loài Hamsters được biết đến như thú cưng với chiều dài trung bình chỉ đạt khoảng 4-5cm. Màu sắc tự nhiên của chúng là màu vàng cát trên lưng , bụng trắng và nổi bật là cặp mắt nâu khiến chúng có vẻ ngoài vô cùng đáng yêu mặc dù thật sự chúng rất khó gần .
Roborovski Hamsters cực kì hiếu động và nhanh nhẹn vì thế khó mà chơi đùa hay ẵm bồng chúng trên tay nên chúng không được ưa chuộng bằng những loài Hamster khác . Điều đó khiến chúng không thể trở thành loại thú cưng phù hợp với bọn trẻ vì lũ trẻ luôn thích chơi đùa và ôm ấp thú cưng của mình nhưng chúng cực kỳ thú vị đối với những người chỉ có sở thích ngắm nhìn mà thôi , nhất là khi chung đc cung cấp một không gian sống rộng rãi và những món đồ chơi thú vị . Nhưng hơn hết Roborovski Hamsters là loài có tính cách rất tốt và hầu như không bao giờ cắn . Chúng hoàn toàn có thể sống chung một cách chan hoà .
Ngày nay chúng cũng dễ dàng tìm thấy ở các tiệm thú cưng tuy không phổ biến bằng các loài anh em của chúng . Tuổi thọ trung bình của Roborovski Hamsters là 3 năm đến 3 năm rưỡi và thậm chí có thể sống lâu hơn .
nguồn:http://forums.dakmil.com/hamsters/38...dai-cuong.html